Ngày 20/11/2018, tại kỳ họp thứ 6 Quốc Hội khóa XIV đã thông qua Luật Công an nhân dân (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019. ( Riêng các quy định về cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng, phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng có hiệu lực thi hành từ ngày 11/01/2019).
Đây là một sự kiện quan trọng, thể hiện sự cần thiết của việc ban hành Luật nhằm đáp ứng tình hình, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong giai đoạn mới. Luật CAND năm 2018, gồm 7 chương, 46 điều.
1. Quy định chung: Gồm 15 điều (từ Điều 1 đến Điều 14), quy định về phạm vi điều chỉnh; giải thích thuật ngữ; vị trí của Công an nhân dân; nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân; xây dựng Công an nhân dân; ngày truyền thống của Công an nhân dân; tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân và công nhân Công an; giám sát hoạt động của Công an nhân dân; quan hệ phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân; trách nhiệm của Chính phủ và Bộ, Ngành Trung ương đối với hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhan dân; trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đối với hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân; trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân.
2. Quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân: Gồm Điều 15 quy định về chức năng của Công an nhân dân và Điều 16 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Công an nhân dân.
3. Quy định về tổ chức của Công an nhân dân: Gồm 3 điều (từ Điều 17 đến Điều 19 quy định về hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong Công an nhân dân; chỉ huy trong Công an nhân dân.
4. Quy định về Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân: Gồm 13 điều (từ Điều 20 đến Điều 32) quy định về phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng bậc hàm vượt bậc; chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân; cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân; thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, nâng lương sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh trong Công an nhân dân; thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm trong Công an nhân dân; điều động sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; biệt phái sĩ quan Công an nhân dân; hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân; nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm.
5. Bảo đảm điều kiện hoạt động và chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân: Gồm 10 điều (từ Điều 33 đến Điều 42) quy định về bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân; công nghiệp an ninh; trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện khác; trang phục, công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân; chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh, công nhân công an và thân nhân; chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và công nhân công an; chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, bệnh binh, hy sinh, từ trần; chế độ, chính sách đối với sinh viên, học sinh, công nhân Công an, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.
6. Khen thưởng và xử lý vi phạm: gồm 2 điều (Điều 43 và Điều 44) quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm.
7. Điều khoản thi hành: Gồm 02 điều (Điều 45, Điều 46) quy định về hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp.
Theo Trung tướng, GS Nguyễn Ngọc Anh - Cục trưởng Cục pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp Bộ Công an Luật Công an nhân dân năm 2018 (CAND)” có những điểm mới cơ bản sau:
Một là: Bổ sung quy định mới về trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân và UBND các cấp đối với hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng CAND,
Hai là: Hoàn thiện thêm một bước quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của CAND cho phù hợp với các đạo luật mới và thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Ba là: Luật CAND sửa đổi các quy định về hệ thống tổ chức của CAND để làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị, trong đó có 3 chủ trương lớn, quan trọng về mô hình tổ chức đó là: (1) Xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy; (2) Sáp nhập Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy với Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (3) Không tổ chức cấp tổng cục thuộc Bộ Công an.
Bốn là: Tạo cơ sở pháp lý để bố trí, sắp xếp lại hệ thống chức vụ, chức danh của sĩ quan CAND; sửa đổi quy định cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan CAND hợp lý hơn, chặt chẽ hơn, phù hợp với cách bố trí lực lượng và mô hình tổ chức mới của CAND các cấp.
Năm là: Luật CAND bổ sung quy định về Công nghiệp an ninh”.
Việc tìm hiểu Luật Công an nhân dân năm 2018 có ý nghĩa vô cùng to lớn; vừa là nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi CBCS trong lực lượng Công an tỉnh. Hiểu và nắm chắc Luật CAND sẽ phục vụ hiệu quả các mặt công tác Công an trong tình hình mới./.
Luật đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Công an tỉnh Hưng Yên tại địa chỉ: http://conganhungyen.gov.vn/thu-vien-phap-luat.html
Phạm Văn Tiến – Cán bộ PV01